Bước tới nội dung

Quốc hội Liên bang Đức

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quốc hội Liên bang Đức

Deutscher Bundestag
Quốc hội khóa XX
Huy hiệu hoặc biểu trưng
Lãnh đạo
Julia KlöcknerCDU/CSU
Từ 25 tháng 3, 2025
Andrea LindholzCDU/CSU
Từ 25 tháng 3, 2025
Bodo RamelowĐảng Cánh tả Đức
Từ 25 tháng 3, 2025
TrốngAfD[a]
Từ 25 tháng 3, 2025
Cơ cấu
Số ghế630
21stBundestag V2.svg
Chính đảngChính phủ (328)
     CDU/CSU (208)
  •      CDU (164)
  •      CSU (44)
     SPD (120)

Đối lập (302)

     AfD (151)
     GRÜNE (85)
     Die Linke (64)
     Độc lập (2)
Bầu cử
Hệ thống đầu phiếuThành viên đại diện theo tỉ lệ
Bầu cử vừa qua23 tháng 2, 2025
Bầu cử tiếp theo25 tháng 3, 2029 hoặc sớm hơn
Trụ sở
Tòa nhà Reichstag
Mitte, Berlin, Đức
Trang web
www.bundestag.de
Hiến pháp
Luật cơ bản của Cộng hòa Liên bang Đức

Quốc hội Liên bang Đức (tiếng Đức: Bundestag, phát âm tiếng Đức: [ˈbʊndəstaːk]) là hạ viện của Nghị viện Đức, là cơ quan lập hiến, lập pháp tại Đức.

Quốc hội Liên bang được lập theo Hiến pháp Đức năm 1949, là cơ quan kế thừa của Reichstag. Quốc hội Liên bang có nhiệm kỳ 4 năm hoặc kết thúc sớm nếu Thủ tướng bị bỏ phiếu bất tín nhiệm và yêu cầu Tổng thống giải tán Quốc hội Liên bang.

Quốc hội Liên bang cùng với Hội đồng Liên bang Đức là các cơ quan lập pháp của Nghị viện Đức. Tòa nhà Reichstag là trụ sở của Quốc hội Liên bang.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Đế quốc Đức được thành lập vào năm 1871, Quốc hội được thành lập tại Berlin. Các đại biểu tại đây được bầu phổ thông đầu phiếu và bình đẳng. Lúc đầu, Reichstag không bầu Thủ tướng cho tới khi cuộc cải cách Quốc hội năm 1918. Sau cách mạng tháng 10 năm 1918 và sự thành lập Cộng hòa Weimar, Hiến pháp mới được ban hành, theo đó phụ nữ có quyền bầu cử và ứng cử, Reichstag có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với Thủ tướng và bất cứ thành viên nào trong Nội các. Sau vụ hỏa hoạn Reichstag, Tổng thống Paul von Hindenburg trao cho Hitler toàn quyền, và thông qua nghị định về việc "Bảo vệ Nhân dân và Nhà nước" và Luật Trao quyền vào năm 1933. Về sau, Quốc hội hiếm khi tổ chức phiên họp, thường thì họp khi "nhất trí" thông qua các nghị định, lệnh của chính phủ. Phiên họp cuối cùng được tổ chức ngày 26 tháng 4 năm 1942.

Sau khi Tây Đức được thành lập vào năm 1949, và Luật cơ bản của Cộng hòa Liên bang Đức được công bố, Quốc hội Liên bang được coi là Quốc hội chính thức của Liên bang Đức. Quốc hội họp tại Bonn. Công dân Tây Đức có quyền bầu cử Quốc hội Liên bang, trừ công dân tại Tây Berlin. Tây Berlin sẽ cử ra 20 đại diện không biểu quyết, bầu gián tiếp lập pháp thành phố, vì Tây Berlin không chính thức thuộc thẩm quyền của Hiến pháp. Trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, Quốc hội Liên bang có nhiều lần họp tại Berlin, bị Liên Xô kịch liệt phản đối và sử dụng máy bay đe dọa.

Quốc hội Liên bang họp tại Bonn đến năm 1999, sau khi Đức tái thống nhất và chuyển thủ đô về Berlin.

Nhiệm vụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc hội Liên bang và Hội đồng Liên bang là các cơ quan lập pháp của Nghị viện Đức.

Mặc dù đa số dự luật được chính phủ nghiên cứu khởi xướng, Quốc hội Liên bang xem nhiệm vụ lập pháp là trách nhiệm quan trọng nhất, tập trung nhiều năng lực để đánh giá và sửa đổi các dự luật trước khi thông qua. Các Ủy ban chuyên trách có nhiệm vụ thảo luận trước khi trình Quốc hội.

Nghị sĩ Quốc hội Liên bang được bầu trực tiếp. Quốc hội Liên bang bầu Thủ tướng, giám sát chính phủ. Phần trực tiếp giám sát kiểm tra của Quốc hội Liên bang với Chính phủ do phe đối lập trong Quốc hội Liên bang tiến hành.

Quyền bãi nhiệm Thủ tướng

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc hội Liên bang có quyền bãi nhiệm Thủ tướng bằng cách bỏ phiếu bất tín nhiệm.

Lần đầu tiên trong lịch sử của Đức vấn đề Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm Thủ tướng được đặt ra tại Điều 54 Hiến pháp dân chủ của Cộng hòa Weimar năm 1919. Tuy nhiên, theo quy định này Quốc hội Liên bang có quyền bất tín nhiệm Thủ tướng, nhưng không quy định nghĩa vụ của Quốc hội Liên bang phải đồng thời tìm ra được một người kế nhiệm thay thế Thủ tướng xứng đáng hơn. Bổ sung Hiến pháp cộng hòa Weimar, Luật cơ bản của Cộng hòa Liên bang Đức sau này tại Điều 67 quy định Quốc hội Liên bang chỉ có thể bỏ phiếu bất tín nhiệm Thủ tướng khi đã bầu ra được một Thủ tướng kế nhiệm mới với tỷ lệ đa số tuyệt đối. Quy định này được gọi là bỏ phiếu tín nhiệm mang tính xây dựng. Về thủ tục, theo Điều 67 tổ chức Quốc hội thì đề nghị bỏ phiếu tín nhiệm phải do một phần tư số nghị sĩ ký tên đề nghị và trong đề nghị đó phải đề cử được thủ tướng kế nhiệm để Quốc hội Liên bang bầu.[1]

Cho đến nay ở Đức có hai lần Quốc hội Liên bang tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm Thủ tướng, là vào năm 1974 và 1982, nhưng chỉ có một lần thành công vào năm 1982. Năm 1982, Thủ tướng Helmut Schmidt bị Quốc hội Liên bang bỏ phiếu bất tín nhiệm và người kế nhiệm là Helmut Kohl được bầu làm Thủ tướng.

Bầu cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội Liên bang là 4 năm, trừ phi Tổng thống giải tán Quốc hội Liên bang theo yêu cầu của Thủ tướng. Theo điều 67 và 68 về bỏ phiếu tín nhiệm và bất tín nhiệm, Quốc hội Liên bang có thể không bị giải tán nếu bầu được Thủ tướng mới bằng đa số biểu quyết trong Quốc hội Liên bang.

Điều 67 Bỏ phiếu bất tín nhiệm

  1. Quốc hội Liên bang chỉ có thể bày tỏ sự thiếu tín nhiệm đối với Thủ tướng Liên bang bằng cách bầu ra một người kế nhiệm qua việc biểu quyết của đa số thành viên Quốc hội Liên bang và yêu cầu Tổng thống Liên bang phế truất Thủ tướng Liên bang.Tổng thống Liên bang phải tuân thủ yêu cầu đó và chỉ định người được bầu.
  2. Có một thời hạn 48 giờ giữa lúc đề nghị và biểu quyết.

Điều 68 Bỏ phiếu tín nhiệm

  1. Nếu một đề nghị của Thủ tướng Liên bang cho một cuộc bỏ phiếu tín nhiệm không được hỗ trợ bởi đa số thành viên của Quốc hội Liên bang, Tổng thống Liên bang có thể giải tán Quốc hội Liên bang trong vòng 21 ngày theo đề nghị của Thủ tướng Liên bang. Quyền giải tán sẽ mất hiệu lực ngay khi Quốc hội Liên bang bầu ra một Thủ tướng Liên bang khác bằng biểu quyết của đa số thành viên Quốc hội Liên bang.
  2. Có một thời hạn 48 giờ giữa lúc đề nghị và biểu quyết.

Trong lịch sử có hai lần Quốc hội định bãi nhiệm Thủ tướng nhưng chỉ có 1 lần thành công năm 1982 khi Thủ tướng Helmut Schmidt và được thay bằng Helmut Kohl.

Thủ tướng có thể đề nghị một cuộc bỏ phiếu tín nhiệm trong Quốc hội. Nếu Thủ tướng liên bang thua trong cuộc bỏ phiếu tín nhiệm này, thì Thủ tướng liên bang sẽ mất đi một phần đa số ủng hộ trong chính phủ. Khi đó quyết định giải tán Quốc hội liên bang và bầu quốc hội mới sẽ nằm trong tay Tổng thống Liên bang. Tổng thống Liên bang có thể yêu cầu các đảng có đại diện trong Quốc hội liên bang tìm cách lập chính phủ mới.

Trong lịch sử Cộng hòa liên bang Đức chưa từng có một thất bại thật sự trong một cuộc bỏ phiếu tín nhiệm. Tuy nhiên đã 3 lần xảy ra thất bại đã được thỏa thuận trước: các nghị sĩ của các đảng trong chính phủ hoặc các bộ trưởng không bỏ phiếu để lật đổ chính phủ (1972, 1982, 2005). Cách thức này được tiến hành để có thể bầu được Quốc hội liên bang trước thời hạn, một việc mà theo quy định của Luật cơ bản không thể thực hiện được. Chỉ có thể thực hiện được cách thức này với sự chấp thuận của Tổng thống liên bang và không phải không có những ý kiến pháp lý tranh cãi xung quanh cách thức này.

Phân phối ghế trong Quốc hội Liên bang

[sửa | sửa mã nguồn]
Phiếu bầu Quốc hội Liên bang: Lá phiếu bầu ứng cử viên bên trái, lá phiếu bầu đảng bên phải

Một nửa số nghị sĩ Quốc hội Liên bang 299 đại biểu được bầu trực tiếp tại 299 khu vực bầu cử 16 bang (lá phiếu thứ nhất), nửa còn lại được bầu theo danh sách ứng viên các Đảng tại các bang (lá phiếu thứ hai).

Các đảng phải có trên 5% số phiếu bầu mới được tham gia vào Quốc hội Liên bang, hoặc có ít nhất 3 người được bầu trực tiếp, tránh tình trạng quốc hội bị phân chia thành nhiều nhóm nhỏ. Trong trường hợp sau các đảng nhỏ mà chỉ tập trung vào một khu vực được biệt đãi.

Danh sách Quốc hội Liên bang các khóa

[sửa | sửa mã nguồn]
Phân phối ghế trong Quốc hội Liên bang (đầu phiên họp)
Quốc hội Liên bang Khóa Ghế CDU/CSU SPD FDP Liên minh 90/
Đảng Xanh
1
Cánh tả2 AfD Khác
Sonstige
Quốc hội Liên bang lần thứ 1 1949–1953 402 139 131 52 –   – 17 633
Quốc hội Liên bang lần thứ 2 1953–1957 487 243 151 48 –   – 15 304
Quốc hội Liên bang lần thứ 3 1957–1961 497 270 169 41 17
Quốc hội Liên bang lần thứ 4 1961–1965 499 242 190 67
Quốc hội Liên bang lần thứ 5 1965–1969 496 245 202 49
Quốc hội Liên bang lần thứ 6 1969–1972 496 242 224 30
Quốc hội Liên bang lần thứ 7 1972–1976 496 225 230 41
Quốc hội Liên bang lần thứ 8 1976–1980 496 243 214 39
Quốc hội Liên bang lần thứ 9 1980–1983 497 226 218 53
Quốc hội Liên bang lần thứ 10 1983–1987 498 244 193 34 27
Quốc hội Liên bang lần thứ 11 1987–1990 497 223 186 46 42
Quốc hội Liên bang lần thứ 12 1990–1994 662 319 239 79 8 17
Quốc hội Liên bang lần thứ 13 1994–1998 672 294 252 47 49 30
Quốc hội Liên bang lần thứ 14 1998–2002 669 245 298 43 47 36
Quốc hội Liên bang lần thứ 15 2002–2005 603 248 251 47 55 2
Quốc hội Liên bang lần thứ 16 2005–2009 614 226 222 61 51 54
Quốc hội Liên bang lần thứ 17 2009–2013 622 239 146 93 68 76
Quốc hội Liên bang lần thứ 18 2013–2017 630 311 192 63 64
Quốc hội Liên bang lần thứ 19 2017–2021 709 246 153 80 67 69 92 2
Quốc hội Liên bang lần thứ 20 2021– 736 197 206 92 39 118 83 1
  Liên minh cầm quyền

1 1983-1994 Đảng Xanh và 1990-1994 Liên minh 90, từ 1994 Liên minh 90/Đảng Xanh
2 1990-2005 PDS, 2005-2007 Cánh tả.PDS, từ 2007 Cánh tả
3 BP 17, KPD 15, WAV 12, Đảng Trung tâm 10, DKP-DRP 5, SSW 1, Độc lập 3
4 GB-BHE 27, Đảng Trung tâm 3

Phân phối ghế trong Quốc hội Liên bang (Đầu phiên).Đồ thị biểu thị tỉ lệ % trong Quốc hội Liên bang. Đen: CDU/CSU, Đỏ: SPD, Vàng: FDP, Lục: Xanh, Hồng: PDS/Cánh tả, Nâu: Đảng Đức, Ghi: khác.

Chủ tịch Quốc hội Liên bang

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc hội Liên bang bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thư ký.

Chủ tịch Quốc hội Liên bang thực thi toàn quyền quản lý và bảo vệ trong tòa nhà Quốc hội Liên bang. Không được khám xét hoặc thu giữ tại các cơ sở của Quốc hội Liên bang khi chưa có sự cho phép của Chủ tịch.[2]

Chủ tịch Quốc hội Liên bang
Tên Đảng Bắt đầu Kết thúc Thời gian
1 Erich Köhler* (1892–1958) CDU 7/9/1949 18/10/1950 1 năm, 41 ngày
2 Hermann Ehlers** (1904–1954) CDU 19/10/1950 29/10/1954 4 năm, 10 ngày
3 Eugen Gerstenmaier*** (1906–1986) CDU 16/11/1954 31/1/1969 14 năm, 76 ngày
4 Kai-Uwe von Hassel (1913–1997) CDU 5/2/1969 13/12/1972 3 năm, 312 ngày
5 Annemarie Renger° (1919–2008) SPD 13/12/1972 14/12/1976 4 năm, 1 ngày
6 Karl Carstens§ (1914–1992) CDU 14/12/1976 31/5/1979 2 năm, 168 ngày
7 Richard Stücklen (1916–2002) CSU 31/5/1979 29/3/1983 3 năm, 363 ngày
8 Rainer Barzel*** (1924–2006) CDU 29/3/1983 25/10/1984 1 năm, 210 ngày
9 Philipp Jenninger*** (1932–2018) CDU 5/11/1984 11/11/1988 4 năm, 6 ngày
10 Rita Süssmuth (1937) CDU 25/11/1988 26/10/1998 9 năm, 335 ngày
11 Wolfgang Thierse (1943) SPD 26/10/1998 18/10/2005 6 năm, 357 ngày
12 Norbert Lammert (1948) CDU 18/10/2005 24/10/2017 12 năm, 6 ngày
13 Wolfgang Schäuble (1942) CDU 24/10/2017 26/10/2021 4 năm, 2 ngày
14 Bärbel Bas (1968) SPD 26/10/2021 đương nhiệm 4 năm, 25 ngày

*từ chức vì lý do sức khỏe
**mất khi đương nhiệm
***tứ chức vì lý do chính trị
°Phụ nữ đầu tiên giữ chức
§ từ chức vì trở thành Tổng thống Đức

Tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]
Phòng họp chính

Fraktionen

[sửa | sửa mã nguồn]

Fraktionen còn được gọi là nhóm lập pháp, được hình thành từ các liên minh các đảng chính trị trong nghị viện thành. Đại diện của Fraktionen được phân bổ trong các Ủy ban của Quốc hội Liên bang. Fraktionen không phải cơ quan tổ chức của Quốc hội, mục đích thành lập chỉ mang tích chất phe nhóm.

Lãnh đạo của các Fraktionen trong Quốc hội Liên bang là lãnh đạo Đảng nghị viện, một số Phó lãnh đạo Đảng trong nghị viện, và Ủy ban điều hành.

Cơ quan điều hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ quan điều hành của Quốc hội Liên bang là Hội đồng Trưởng lão và Đoàn Chủ tịch. Cơ quan bao gồm thành viên của Quốc hội Liên bang và các đại diện cao nhất của Fraktionen.

Hội đồng Trưởng lão

[sửa | sửa mã nguồn]

Hội đồng trưởng lão bao gồm Chủ tịch Quốc hội Liên bang, Phó Chủ tịch và 23 thành viên được Quốc hội Liên bang bầu, trong đó có các thư ký của các nhóm lập pháp. Hội đồng Trưởng lão có nhiệm vụ quản lý công việc nội bộ của Quốc hội Liên bang. Là cơ quan quyết định nghị trình phiên họp.

Hội đồng Trưởng lão có chức năng

  • Giúp Chủ tịch trong việc tiến hành công việc và đảm bảo các nhóm lập pháp đạt được thỏa thuận.
  • Quyết định về các vấn đề nội bộ của Quốc hội Liên bang, giải quyết các hoạt động như vậy không cần thẩm quyền của Chủ tịch.

Vào đầu kỳ họp Hội đồng Trưởng lão đạt thỏa thuận với các nhóm lập pháp để xem xét thành viên của các Ủy ban Quốc hội Liên bang và được Quốc hội Liên bang thông qua.

Đoàn Chủ tịch

[sửa | sửa mã nguồn]

Đoàn Chủ tịch là cơ quan thường trực của Quốc hội Liên bang. Bao gồm các hoạt động ghi chép và tìm kiếm. Đoàn Chủ tịch bao gồm Chủ tịch và Phó Chủ tịch.

Đoàn Chủ tịch hiện nay gồm có

Chủ tịch Nhiệm kỳ Đảng
Bärbel Bas 2021−Đương nhiệm CDU
Phó Chủ tịch Nhiệm kỳ Đảng
Aydan Özoğuz
Yvonne Magwas
Petra Pau
Katrin Göring-Eckardt
Wolfgang Kubicki
2021−Đương nhiệm
2021−Đương nhiệm
2006−Đương nhiệm
2021−Đương nhiệm
2017−Đương nhiệm
SPD
CDU
Die Linke
Bündnis 90/Die Grünen
FDP

Đoàn Chủ tịch còn giám sát Cảnh sát Quốc hội Đức, là lực lượng vũ trang chịu trách nhiệm bảo vệ Quốc hội Liên bang.

Hầu hết các công việc trong Quốc hội Liên bang đều được các Ủy ban thường trực đảm trách. Số lượng Ủy ban gần tương đương các Bộ Liên bang và các chức năng cũng gần tương tự. Số lượng Ủy ban được Quốc hội Liên bang quyết định thay đổi theo khóa. Ủy ban thường trực hiện nay gồm 23 Ủy ban có nhiệm kỳ 2013-2017.

23 Ủy ban của Quốc hội Liên bang khóa XVIII:

Ủy ban Chủ tịch Thành viên Liên minh Dân chủ Kitô giáo Đức / Liên minh Xã hội Kitô giáo Bayern Đảng Dân chủ Xã hội Đảng Cánh tả Đức Liên minh 90/
Đảng Xanh
Ủy ban Lao động và Xã hội[3] Kerstin Griese 41 20 13 4 4
Ủy ban Đối ngoại[4] Norbert Röttgen 37 18 11 4 4
Ủy ban Giáo dục, Nghiên cứu và Đánh giá Công nghệ[5] Patricia Lips 34 17 11 3 3
Ủy ban Nghị sự công nghệ cao[6] Jens Koeppen 16 7 5 2 2
Ủy ban Thực phẩm và Nông nghiệp[7] Gitta Connemann 34 17 11 3 3
Ủy ban về Liên minh châu Âu[8]
ngoài ra còn có 16 thành viên của Liên minh châu Âu
Gunther Krichbaum 34 17 11 3 3
[Ủy ban về gia đình, người cao tuổi, phụ nữ và thanh niên[9] Paul Lehrieder 36 17 11 4 4
Ủy ban Tài chính[10] Ingrid Arndt-Brauer 37 18 11 4 4
Ủy ban về Y tế[11] Edgar Franke 37 18 11 4 4
Ủy ban Ngân sách[12] Gesine Lötzsch 41 20 12 4 4
Ủy ban Nội vụ[13] Wolfgang Bosbach 37 18 11 4 4
Ủy ban Văn hóa và truyền thông[14] Siegmund Ehrmann 18 8 4 2 2
Ủy ban về Nhân quyền và viện trợ nhân đạo[15] Michael Brand 16 7 5 2 2
Ủy ban Dân nguyện[16] Kersten Steinke 26 12 8 3 3
Ủy ban về các vấn đề pháp lý và Bảo vệ người tiêu dùng[17] Renate Künast 39 18 12 4 4
Ủy ban Thể dục Thể thao[18] Dagmar Freitag 18 9 5 2 2
Ủy ban về Du lịch[19] Heike Brehmer 18 9 5 2 2
Ủy ban về Môi trường, Bảo tồn, Xây dựng và An toàn hạt nhân[20] Bärbel Höhn 36 17 11 4 4
Ủy ban Giao thông vận tải và cơ sở hạ tầng[21] Martin Burkert 41 20 13 4 4
Ủy ban Quốc phòng[22] Hans-Peter Bartels 32 16 10 3 3
Ủy ban Bầu cử, Miễn trách nhiệm và Quy tắc thủ tục[23] Johann Wadephul 14 7 5 1 1
Ủy ban Kinh tế và Năng lượng[24] Peter Ramsauer 46 22 14 5 5
Ủy ban Hợp tác và Phát triển Kinh tế[25] Dagmar Wöhrl 21 10 7 2 2
  Chủ tịch thuộc Đảng chính trị

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Quy chế hoạt động của Quốc hội Đức (tiếng Đức: Geschäftsordnung) phân bổ một Phó Chủ tịch cho mỗi nhóm chính trị (Fraktion). Tuy nhiên, mỗi ứng cử viên vẫn phải được bầu bởi đa số nghị viện. Do các ứng cử viên từ AfD bị tất cả các đảng khác nhất trí bác bỏ nên không có ứng cử viên nào của AfD đạt được đa số phiếu bầu.
  1. ^ Bỏ phiếu tín nhiệm Thủ tướng tại Đức[liên kết hỏng], Nguyễn Minh Tuấn, tuanvietnam, 26/03/2012
  2. ^ Điều 40 Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức
  3. ^ "Ausschuss für Arbeit und Soziales". Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  4. ^ "Auswärtiger Ausschuss". Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  5. ^ "Ausschuss für Bildung, Forschung und Technikfolgenabschätzung". Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  6. ^ "Ausschuss Digitale Agenda". Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ "Ausschuss für Ernährung und Landwirtschaft". Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  8. ^ "Ausschuss für die Angelegenheiten der Europäischen Union". Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  9. ^ "Ausschuss für Familie, Senioren, Frauen und Jugend". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  10. ^ "Finanzausschuss". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014. {{Chú thích web}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  11. ^ "Ausschuss für Gesundheit". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  12. ^ "Haushaltsausschuss". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  13. ^ "Innenausschuss". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  14. ^ "Ausschuss für Kultur und Medien". Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  15. ^ "Ausschuss für Menschenrechte und humanitäre Hilfe". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  16. ^ "Petitionsausschuss". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014. {{Chú thích web}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  17. ^ "Ausschuss für Recht und Verbraucherschutz". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  18. ^ "Sportausschuss". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  19. ^ "Ausschuss für Tourismus". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  20. ^ "Ausschuss für Umwelt, Naturschutz, Bau und Reaktorsicherheit". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  21. ^ "Ausschuss für Verkehr und digitale Infrastruktur". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  22. ^ "Verteidigungsausschuss". Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  23. ^ "Ausschuss für Wahlprüfung, Immunität und Geschäftsordnung". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  24. ^ "Ausschuss für Wirtschaft und Energie". Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
  25. ^ "Ausschuss für wirtschaftliche Zusammenarbeit und Entwicklung". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.