Bước tới nội dung

Demi Moore

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Demi Moore
Moore vào năm 2024
Sinh11 tháng 11, 1962 (62 tuổi)
Roswell, New Mexico, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1981–nay
Phối ngẫu
Con cái3; Rumer Willis

Demi Gene Moore[n 1] (/dəˈm/ də-MEE;[12] nhũ danh Guynes; sinh ngày 11 tháng 11 năm 1962)[13] là một nữ diễn viên và nhà sản xuất người Mỹ. Sau khi trở nên nổi tiếng vào đầu thập niên 1980, Moore đã trở thành nữ diễn viên được trả lương cao nhất thế giới vào năm 1995.[14] Bà được công nhận là một trong những người tiên phong đòi quyền trả lương bình đẳng cho nữ giới tại Hollywood. Xuyên suốt sự nghiệp của mình, bà đã nhận được nhiều giải thưởng, bao gồm Giải Quả cầu vàngGiải Nghiệp đoàn diễn viên màn ảnh, cũng như các để cử cho Giải Oscar, Giải BAFTA, và Giải Emmy.[15][16]

Moore bắt đầu sự nghiệp với vai trò người mẫu và gia nhập dàn diễn viên của phim truyền hình dài tập General Hospital vào năm 1981.[17] Sau khi rời show vào năm 1983, bà chủ yếu được biết đến như là một thành viên của nhóm Brat Pack, với các vai diễn trong phim Blame It on Rio (1984), St. Elmo's Fire (1985), và About Last Night... (1986). Rồi bà trở thành một ngôi sao nhờ vai diễn người bạn gái đau buồn trong phim Ghost (1990), và tiếp tục thành công ở phòng vé nhờ những bộ phim A Few Good Men (1992), Indecent Proposal (1993), và Disclosure (1994), đồng thời nhận được mức thù lao chưa từng có là 12,5 triệu đô la Mỹ cho vai chính trong Striptease (1996). Tuy nhiên, sự nghiệp của bà đã dần đi xuống sau khi những bộ phim như The Scarlet Letter (1995), The Juror (1996) và G.I. Jane (1997) không đạt được kỳ vọng thương mại.[18][19]

Kể từ đó, Moore thỉnh thoảng nhận được vai chính trong những bộ phim nghệ thuật; các vai phụ trong Charlie's Angels: Full Throttle (2003), Bobby (2006), Mr. Brooks (2007) và Margin Call (2011); cùng các vai diễn truyền hình trong If These Walls Could Talk (1996), Empire (2017–2018) và Feud: Capote vs. The Swans (2024). Bà bắt đầu được chú ý trở lại với vai diễn một ngôi sao hết thời đang lão hóa trong The Substance (2024). Với vai diễn này, bà đã nhận được Giải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất và một đề cử cho Giải Oscar cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất.

Moore đã trải qua ba cuộc hôn nhân. Từ năm 1981 tới năm 1985, bà kết hôn với nhạc sĩ Freddy Moore. Từ năm 1987 tới năm 2000, bà kết hôn với Bruce Willis và có 3 người con gái với ông.[20] Và cuộc hôn nhân gần đây nhất là của bà với Ashton Kutcher từ năm 2005 tới năm 2013. Cuốn hồi ký của bà, Inside Out (2019) đã trở thành Sách bán chạy nhất của New York Times.[21][22][23]

Đầu đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi đầu và bước đột phá

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp vững chắc (1990–1997)

[sửa | sửa mã nguồn]

Gián đoạn và các vai diễn rời rạc (1998–2009)

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim độc lập và truyền hình (2010–2023)

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trở lại (2024–nay)

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnh công chúng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Hôn nhân và các mối quan hệ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sức khỏe và tín ngưỡng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoạt động xã hội và từ thiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh mục phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim
Năm Phim Vai diễn Ghi chú
1981 Choices Corri
1982 Parasite Patricia Welles
1982 Young Doctors in Love New intern Uncredited cameo[24]
1984 Blame It on Rio Nicole 'Nikki' Hollis
1984 No Small Affair Laura Victor
1985 St. Elmo's Fire Jules
1986 About Last Night... Debbie
1986 One Crazy Summer Cassandra Eldridge
1986 Wisdom Karen Simmons
1988 The Seventh Sign Abby Quinn
1989 We're No Angels Molly
1990 Ghost Molly Jensen
1991 Nothing but Trouble Diane Lightson
1991 Mortal Thoughts Cynthia Kellogg Also producer
1991 The Butcher's Wife Marina Lemke
1992 A Few Good Men LCDR JoAnne Galloway
1993 Indecent Proposal Diana Murphy
1994 Disclosure Meredith Johnson
1995 The Scarlet Letter Hester Prynne
1995 Now and Then Samantha Albertson (older) Also producer
1996 The Juror Annie Laird
1996 Striptease Erin Grant
1996 If These Walls Could Talk Claire Donnelly Also producer
1996 The Hunchback of Notre Dame Esmeralda (voice)
1996 Beavis and Butt-head Do America Dallas Grimes (voice) Uncredited[24]
1997 G.I. Jane LT Jordan O'Neil Also producer
1997 Deconstructing Harry Helen / Harry's Character
2000 Passion of Mind Martha Marie / 'Marty' Talridge
2002 The Hunchback of Notre Dame II Esmeralda (voice)
2003 Charlie's Angels: Full Throttle Madison Lee
2006 Half Light Rachel Carlson
2006 Bobby Virginia Fallon
2007 Mr. Brooks Detective Tracy Atwood
2008 Flawless Laura Quinn
2010 Happy Tears Laura
2010 The Joneses Kate Jones
2010 Bunraku Alexandra
2011 Margin Call Sarah Robertson
2011 Another Happy Day Patty
2012 LOL Anne
2013 Very Good Girls Kate
2024 Thần dược Elisabeth Sparkle
Truyền hình
Năm Phim Vai diễn Ghi chú
1982 General Hospital Jackie Templeton Cast member
1984 The Master Holly Trumbull 1 episode: "Max"
1984 Bedrooms Nancy Sketch comedy
1987[25] or 1988[26] (sources differ) The New Homeowner's Guide to Happiness[26][27] Sandy Darden[25] TV special
1989 Moonlighting Woman in elevator[24] 1 episode: "When Girls Collide"[28]
1990 Tales from the Crypt Cathy Marno 1 episode: "Dead Right"
1997 Ellen The Sample Lady 1 episode: "The Puppy Episode"; uncredited[24]
1997 Destination Anywhere: The Film Janie Short
2003 Will & Grace Sissy Palmer-Ginsburg 1 episode: "Women and Children First"
Đạo diễn
Năm Phim Ghi chú
2008 Streak Short
2011 Five TV, segment "Charlotte"

Đề cử và giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Phim Kết quả
1986-87 Theatre World Award The Early Girl Đoạt giải[29]
1990 Saturn Award for Best Actress Ghost Đoạt giải
1990 Golden Globe Award for Best Actress – Motion Picture Musical or Comedy Ghost Đề cử
1991 Golden Raspberry Award for Worst Actress Nothing but Trouble Đề cử
1992 MTV Movie Award for Best Female Performance A Few Good Men Đề cử
1993 People's Choice Award for Favorite Dramatic Motion Picture Actress Đoạt giải
1993 People's Choice Award for Favorite Motion Picture Actress Đề cử
1993 MTV Movie Award for Best Kiss (with Woody Harrelson) Indecent Proposal Đoạt giải
1993 MTV Movie Award for Best Female Performance Indecent Proposal Đề cử
1993 MTV Movie Award for Most Desirable Female Indecent Proposal Đề cử
1993 Golden Raspberry Award for Worst Actress Indecent Proposal Đề cử
1994 MTV Movie Award for Most Desirable Female Disclosure Đề cử
1994 MTV Movie Award for Best Villain Disclosure Đề cử
1995 ShoWest Award for Female Star of the Year Đoạt giải
1995 Golden Raspberry Award for Worst Actress The Scarlet Letter Đề cử
1995 Golden Raspberry Award for Worst Screen Couple (with either Robert Duvall or Gary Oldman) The Scarlet Letter Đề cử
1996 People's Choice Award for Favorite Actress in a Dramatic Motion Picture Đoạt giải
1996 Golden Raspberry Award for Worst Actress Striptease Đoạt giải
1996 Golden Raspberry Award for Worst Screen Couple (with Burt Reynolds) Striptease Đoạt giải
1996 Golden Globe Award for Best Actress – Miniseries or Television Film If These Walls Could Talk Đề cử
1996 Primetime Emmy Award for Outstanding Made for Television Movie If These Walls Could Talk Đề cử
1997 Golden Raspberry Award for Worst Actress G.I. Jane Đoạt giải
1997 MTV Movie Award for Best Fight (with Viggo Mortensen) G.I. Jane Đề cử
2000 Golden Raspberry Award for Worst Actress Passion of Mind Đề cử
2003 Golden Raspberry Award for Worst Supporting Actress Charlie's Angels: Full Throttle Đoạt giải
2003 MTV Movie Award for Best Villain Charlie's Angels: Full Throttle Đề cử
2011 Directors Guild of America Award for Outstanding Directing – Television Film Five Đề cử
2024 Golden Globe Award for Best Actress – Motion Picture Musical or Comedy The Substance Đoạt giải

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Heffernan, Virginia (ngày 27 tháng 2 năm 2004). "Critic's Notebook; Unabashed Stars Break the Shackles of the Name Game". The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2015.
  2. ^ Cerio, Gregory (ngày 24 tháng 6 năm 1996). "Eye of the Tiger". People. Quyển 45 số 25. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2011.
  3. ^ Dare, Michael (ngày 9 tháng 3 năm 1995). "ShoWest Honors Demi Moore: Beauty's Got Brains and Talent". Daily Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2010.
  4. ^ King, Thad (2009). 2009 Britannica Almanac. Encyclopædia Britannica, Inc. tr. 60. ISBN 978-1-59339-228-4.
  5. ^ "Demi Moore". The New York Times Biographical Service. 22. The New York Times Company and Arno Press: 476. 1991. ISSN 0161-2433.
  6. ^ Hayward, Jeff (ngày 17 tháng 1 năm 1993). "Taking Chances: Demi Moore Knows All about Risk and Controversy - and Seeks It". Chicago Tribune. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2012.
  7. ^ Getlen, Larry (2003). Demi: The Naked Truth. AMI Books. tr. 7. ISBN 978-1-932270-24-2.
  8. ^ Maltin, Leonard; Green, Spencer; Sader, Luke (1994). Leonard Maltin's Movie Encyclopedia. E. P. Dutton. tr. 624. ISBN 978-0-525-93635-0.
  9. ^ Moore, Demi (ngày 12 tháng 5 năm 2009). "Demi is the name I was born with!". Twitter. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2016.
  10. ^ Moore, Demi (ngày 27 tháng 4 năm 2011). "No it is just Demi Gene it was never Demitria!". Twitter. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2016.
  11. ^ "Demi Moore 'obsesses' over appearance". BangShowbiz.com. ngày 31 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2012.
  12. ^ McRady, Rachel (ngày 13 tháng 6 năm 2017). "Demi Moore Plays Charades With Jimmy Fallon, Explains the Origins of Her Name". Entertainment Tonight (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2023.
  13. ^ Parker, Ashley Joy (ngày 12 tháng 11 năm 2022). "Demi Moore Dances With Joy as She Celebrates 60th Birthday With Family". E! News. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2023. Demi Moore rang in her milestone 60th birthday Nov. 11 aboard a private jet with family and friends.
  14. ^ Schwartz, Terri (ngày 7 tháng 12 năm 2009). "Kristen Stewart's 'Welcome To The Rileys' Role Is Only The Latest Fictional Stripper In Hollywood". MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
  15. ^ "Demi Moore". Hollywood Foreign Press Association. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2024.
  16. ^ Ryzik, Melena (ngày 23 tháng 1 năm 2025). "Demi Moore Caps a Career Comeback With an Oscar Nomination". The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2025.
  17. ^ Connelly, Sherryl (ngày 27 tháng 12 năm 1981). "Here's Luke's new love". New York Daily News (bằng tiếng Anh). tr. 3 – qua newspapers.com.
  18. ^ Goodwin, Christopher (ngày 4 tháng 3 năm 2012). "She can't take any Moore". The Times. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
  19. ^ Juzwiak, Rich (ngày 3 tháng 8 năm 2012). "Demi Moore, Queen of Flops". POPSUGAR Celebrity UK (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2020.
  20. ^ "Friendly exes Demi Moore and Bruce Willis pose together with their daughters amid bombshell book". AOL.com (bằng tiếng Anh). ngày 25 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2019.
  21. ^ "Demi Moore to Release Long-Awaited, "Deeply Candid" Memoir This Fall". The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  22. ^ "Demi Moore's memoir tops New York Times Best Sellers list". Hollywood.com (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2019 – qua WENN.
  23. ^ Moore, Demi (2019). Inside Out: A Memoir. New York: HarperCollins. ISBN 978-0-062-04953-7.
  24. ^ a b c d "Demi Moore Biography (1962-)". FilmReference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  25. ^ a b "Judge Reinhold And Demi Moore in The New Homeowner's Guide to Happiness (1987) Also Known As: Cinemax Comedy Experiment (11/27/87); New Homeonwer's Guide to Happiness". Turner Classic Movies. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  26. ^ a b "The New Homeowner's Guide to Happiness (1988)". All Media Guide / Rovi via The New York Times. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  27. ^ Brennan, Sandra. "The New Homeowner's Guide to Happiness". mtv.com. Rovi via MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012.
  28. ^ "Episode Detail: When Girls Collide - Moonlighting". TVGuide.com. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012. Bruce Willis's wife Demi Moore has a cameo.
  29. ^ "Theatre World Award Recipients". Theatre World Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Saturn Award for Best Actress 1974–1990 Bản mẫu:Brat Pack


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “n”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="n"/> tương ứng