Cầy linsang sọc
Giao diện
	
	
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
					
| Cầy linsang sọc | |
|---|---|
| Phân loại khoa học  | |
| Giới: | Animalia | 
| Ngành: | Chordata | 
| Lớp: | Mammalia | 
| Bộ: | Carnivora | 
| Họ: | Prionodontidae | 
| Chi: | Prionodon | 
| Loài: | P. linsang[1] 
 | 
| Danh pháp hai phần | |
| Prionodon linsang[1] (Hardwicke, 1821)  | |
 
 | |
| Phạm vi sinh sống | |
Cầy linsang sọc (danh pháp hai phần: Prionodon linsang) là một loài động vật thuộc Phân họ Cầy linsang châu Á của Họ Cầy. Loài này phân bố từ Myanma, Thái Lan, Malaysia tới Indonesia (Borneo, Java, Sumatra).[1] Con trưởng thành dài 74 cm tính cả đuôi. Nó có bộ lông màu vàng nhạt với 5 dải sẫm màu. Nó có các sọc rộng ở cổ và đuôi có nhiều dải với chóp đuôi sẫm màu. Nó là loài ăn thịt, với thức ăn là sóc, chuột, chim và thằn lằn.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Wozencraft, W. C. (2005). "Species Prionodon linsang". Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 532–628. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
 - ^ Duckworth, J.W.; Mathai, J.; Chutipong, W.; Brodie, J.; Wilting, A. (2016). "Prionodon linsang". Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T41705A45219711. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T41705A45219711.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
 
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Các loài còn tồn tại của họ Cầy  | |||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
  | |||||||||||||||
  | |||||||||||||||
  | |||||||||||||||
  | |||||||||||||||
Bài viết về các loài trong bộ thú ăn thịt này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.  | 
