Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc
| Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc | |
|---|---|
Trụ sở Đại sứ quán | |
![]() | |
| Địa chỉ | Số 32 đường Quang Hoa, quận Triều Dương, Bắc Kinh |
| Ngày làm việc | tháng 4 năm 1951 |
| Ngày thành lập | 2025 |
| Ngày tái lập | năm 1991 |
| Đại sứ | Phạm Thanh Bình |
| Quyền hạn | Đặc mệnh toàn quyền |
| Website | https://vnembassy-beijing.mofa.gov.vn |
Đại sứ quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Bắc Kinh là cơ quan đại diện ngoại giao chính thức của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Trung Quốc. Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền hiện nay là ông Phạm Thanh Bình, nhiệm kỳ bắt đầu từ năm 2025.[1]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 15 tháng 1 năm 1950, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Hoàng Minh Giám thay mặt Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa gửi điện tuyên bố công nhận nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ngày 18 tháng 01 năm 1950, Thủ tướng Chu Ân Lai gửi điện đồng ý thiết lập quan hệ ngoại giao Trung Quốc và Việt Nam.[2][3] Đầu năm 1951, Việt Nam mở “Cơ quan đại diện Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa” ở Bắc Kinh. Từ sau gày 28 tháng 4 năm 1951, khi Đại sứ đầu tiên là Hoàng Văn Hoan trình quốc thư mới gọi là “Đại sứ quán”.[3]
Từ cuối năm 1953, đầu năm 1954, Việt Nam mở 3 “Biện sự sứ” (tương đương Tổng Lãnh sự quán) ở Côn Minh – Vân Nam do Nguyễn Thanh Hà đứng đầu, ở Quảng Châu – Quảng Đông do Đặng Văn Cáp đứng đầu và ở Nam Ninh – Quảng Tây do Nguyễn Văn Lưu đứng đầu.[3] Việt Nam mở thêm cơ quan ngoại giao tại Trung Quốc vào năm 1964.[3]
Năm 1979, chiến tranh biên giới nổ ra, hai nước tạm thời rút các cơ quan ngoại giao của mình về nước. Năm 1991, hai nước bắt đầu bình thường hóa quan hệ ngoại giao sau Hội nghị Thành Đô.[4]
Đại sứ
[sửa | sửa mã nguồn]Một số nhà ngoại giao Việt Nam tại Trung Quốc: Trần Văn Thành, Nguyễn Ngọc Hồ (VNCH),[5] Hoàng Bắc (Đại biện tại Đài Loan, Tham tán trước 1963),[6][7] Trần Bình (tham tán, 1973).[8]
| Nhiệm kỳ | Đại sứ | Vai trò | Chú thích |
|---|---|---|---|
| 1950 | Hoàng Văn Hoan |
||
| 1958 – 1959 | |||
| 1959 – 1967 | |||
| 1966 – | Nguyễn Húng / Nguyễn Văn Quảng |
Trưởng đoàn đại biểu thường trực (Đại sứ) của MTDTGPMN | [9][5] |
| 1967 – 1969 | |||
| 1969 – 1974 | Ngô Thuyền | Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa | |
| 1969 – 1975 | Nguyễn Văn Quảng | Cộng hòa miền Nam Việt Nam | |
| 1975 – 1976 | Vũ Ngọc Hồ | ||
| 1974 – 1987 | Nguyễn Trọng Vĩnh |
||
| 1987 – | Nguyễn Minh Phương | [10][11][5] | |
| 1979 – 1989 | Chiến tranh biên giới Việt – Trung | ||
| 1990 – 1997 | Đặng Hoành | Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền | |
| 1997 – 2003 | Bùi Hồng Phúc | [12] | |
| 2003 – 2008 | Trần Văn Luật | ||
| 2008 – 2015 | Nguyễn Văn Thơ | [12] | |
| 2015 – 2019 | |||
| 2019 – 2025 | Phạm Sao Mai |
||
| 2025 – đương nhiệm | Phạm Thanh Bình | ||
Khen thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]- 2016: Huân chương Lao động hạng Nhất[13]
- 2010: Huân chương Lao động hạng Nhì (Quyết định 902/QĐ-CTN)[14]
- 2006: Huân chương Lao động hạng Ba (Quyết định 131/2006/QĐ-CTN)[14]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Chu An (ngày 31 tháng 7 năm 2025). "Đại sứ Phạm Thanh Bình trình Thư Ủy nhiệm lên Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình". Báo Đảng Cộng Sản. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2025.
- ^ Hữu Hưng; Hồ Quân (ngày 18 tháng 1 năm 2025). "Đưa quan hệ Việt-Trung bước vào giai đoạn phát triển mới ở tầng mức cao hơn". Báo Nhân Dân điện tử. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2025.
- ^ a b c d Nguyễn Kim Nga; Cù Thúy Lan; Hoàng Thu Quỳnh (2015). Bộ Ngoại giao: 70 năm xây dựng và phát triển (1945-2015). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. tr. 302.
- ^ Nguyễn Kim Nga; Cù Thúy Lan; Hoàng Thu Quỳnh (2015). Bộ Ngoại giao: 70 năm xây dựng và phát triển (1945-2015). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. tr. 92–93, 183.
- ^ a b c Nguyễn Kim Nga; Cù Thúy Lan; Hoàng Thu Quỳnh (2015). Bộ Ngoại giao: 70 năm xây dựng và phát triển (1945-2015). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. tr. 185.
- ^ Nghệ thuật trả lời phỏng vấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 2020. tr. 348.
- ^ Nguyễn Kim Nga; Cù Thúy Lan; Hoàng Thu Quỳnh (2015). Bộ Ngoại giao: 70 năm xây dựng và phát triển (1945-2015). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. tr. 120.
- ^ Service, United States Foreign Broadcast Information (1973). Daily Report: People's Republic of China (bằng tiếng Anh). U.S. Foreign Broadcast Information Service.
- ^ Thượng, UBND phường Mỹ. "Nguyễn Văn Quảng". UBND phường Mỹ Thượng. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2025.
- ^ "Nghị quyết 783NQ/HĐNN7". Quốc Hội Việt Nam. ngày 16 tháng 2 năm 1981. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2025.
- ^ "Quá trình bình thường hóa quan hệ Trung - Việt đầu những năm 1990". vusta.vn. ngày 27 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2025.
- ^ a b Nguyễn Kim Nga; Cù Thúy Lan; Hoàng Thu Quỳnh (2015). Bộ Ngoại giao: 70 năm xây dựng và phát triển (1945-2015). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. tr. 280, 283.
- ^ baochinhphu.vn (ngày 14 tháng 12 năm 2016). "Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc nhận Huân chương Lao động hạng Nhất". baochinhphu.vn. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2025.
- ^ a b Nguyễn Kim Nga; Cù Thúy Lan; Hoàng Thu Quỳnh (2015). Bộ Ngoại giao: 70 năm xây dựng và phát triển (1945-2015). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. tr. 410.







