Bước tới nội dung

Phân bộ Cá bống biển

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Cottoidei)

Phân bộ Cá bống biển
Khoảng thời gian tồn tại: Early Eocene–present
Cá bống đầu bò (Cottus gobio)
Phân loại khoa học e
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Phân bộ: Cottoidei
Agassiz, 1835[1]
Loài điển hình
Cottus gobio
Linnaeus, 1758
Họ

Xem bài

Phân bộ Cá bống biển (Cottoidei) là một phân bộ cá vây tia thuộc bộ Cá vược. Các loài thuộc phân bộ này chủ yếu sinh sống ở vùng nước ôn đới, vùng cực và vùng nước sâu, đặc biệt là ở Bắc Bán cầu.

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân bộ Cá bống biển được nhà động vật học Thụy Sĩ-Hoa Kỳ Louis Agassiz khởi xướng năm 1835.[1] Ấn bản thứ 5 của Fishes of the World xếp phân bộ Cá bống biển vào bộ Cá mù làn.[2] Các nhà khoa học khác đã phát hiện ra rằng nếu bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes), theo định nghĩa trong Fishes of the World, không được đưa vào bộ Cá vược (Perciformes) thì bộ Cá vược sẽ trở thành một nhóm cận ngành. Các nhà khoa học này vẫn giữ lại phân bộ Cá bống biển ở cấp phân bộ thuộc bộ Cá vược. Tuy nhiên, họ đã xếp họ Zoarcidae, họ Cá gai và một số họ liên quan vào các phân thứ bộ ZoarcalesGasterosteales, đồng thời tái phân loại hầu hết các liên họ trong Fishes of the World thành các phân thứ bộ.[3] Hiện nay, Eschmeyer's Catalog of Fishes vẫn giữ nguyên vị trí phân loại của đơn vị này trong bộ Cá vược.[4]

Hóa thạch sỏi tai (otolith) của các loài thuộc phân bộ Cá bống biển có niên đại từ thế Eocen sớm, trong khi hóa thạch xương chỉ xuất hiện từ thế Oligocen sớm trở đi.[5]

Đơn vị phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân bộ Cá bống biển được phân thành các liên họ, họ và phân họ sau đây:[2][6][4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "†suborder Cottoidei Agassiz 1835". Paleobiology Database. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
  2. ^ a b J. S. Nelson; T. C. Grande; M. V. H. Wilson (2016). Fishes of the World (ấn bản thứ 5). Wiley. tr. 467–495. ISBN 978-1-118-34233-6. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ Ricardo Betancur-R; Edward O. Wiley; Gloria Arratia; và đồng nghiệp (2017). "Phylogenetic classification of bony fishes". BMC Evolutionary Biology. 17 (162): 162. doi:10.1186/s12862-017-0958-3. PMC 5501477. PMID 28683774.
  4. ^ a b Fricke, R.; Eschmeyer, W. N.; Van der Laan, R. (2025). "ESCHMEYER'S CATALOG OF FISHES: CLASSIFICATION". California Academy of Sciences (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2025.
  5. ^ Nazarkin, M. V. (ngày 1 tháng 1 năm 2017). "A new horned sculpin (Pisces: Cottidae) from the Miocene of Sakhalin Island, Russia". Paleontological Journal (bằng tiếng Anh). 51 (1): 77–86. doi:10.1134/S0031030117010099. ISSN 1555-6174.
  6. ^ Richard van der Laan; William N. Eschmeyer & Ronald Fricke (2014). "Family-group names of Recent fishes". Zootaxa. 3882 (2): 001–230. doi:10.11646/zootaxa.3882.1.1. PMID 25543675.
  7. ^ Catherine W. Mecklenburg (2003). "Family Anoplopomatidae Jordan & Gilbert 1883 sablefishes" (PDF). California Academy of Sciences Annotated Checklists of Fishes. 2.
  8. ^ a b Catherine W. Mecklenburg & William N. Eschmeyer (2003). "Family Hexagrammidae Gill 1889 Greenlings" (PDF). California Academy of Sciences Annotated Checklists of Fishes. 2.
  9. ^ Catherine W. Mecklenburg (2003). "Family Trichodontidae Bleeker 1859 — sand fishes" (PDF). California Academy of Sciences Annotated Checklists of Fishes. 15.
  10. ^ Mamoru Yabe (1985). "Comaprative Osteology and Myology of the Superfamily Cottoidea Pisces:Scorpaeniformes), and its Phylogenetic Classification". Memoirs off the Faculty of Fishes Hokkaido University. 32 (1): 1–130. S2CID 81835479.
  11. ^ Catherine W. Mecklenburg & Boris A. Sheiko (2003). "Family Cyclopteridae Bonaparte 1831 - lumpsuckers" (PDF). 6. {{Chú thích tập san học thuật}}: Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)