Bước tới nội dung

Pyotr Nikolayevich của Nga

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do ThitxongkhoiAWB (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 12:47, ngày 13 tháng 8 năm 2022 (Tiểu sử: clean up, replaced: [[Nikolai Nikolaievich (1856–1929) → [[Nikolay Nikolayevich Con (2) using AWB). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

Peter Nikolaevich
Đại công tước của Nga
Đại công tước Peter Nikolaevich trong bộ quân phục của Nga
Thông tin chung
Sinh22 tháng 1 năm 1864
Saint Petersburg, Đế chế Nga
Mất17 tháng 6 năm 1931 (67 tuổi)
Antibes, Pháp
Phối ngẫuCông chúa Milica của Montenegro
(1889-1931)
Hoàng tộcRomanov-Holstein-Gottorp
Thân phụĐại công tước Nikolai Nikolaievich của Nga
Thân mẫuNữ công tước Alexandra Petrovna xứ Oldenburg

Đại công tước Peter Nikolaevich của Nga (tiếng Nga: Пётр Никола́евич Рома́нов) (sinh ngày 22 tháng 1 (lịch cũ: 10 tháng 1) năm 1864 – 17 tháng 6 năm 1931) là một trung tướngtổng phụ tá quân đội đế quốc Nga. Peter là con trai út của Đại công tước Nikolai Nikolayevich của Nga đồng thời là em họ của Nikolai II và là cháu trai của Nikolai I của Nga.[1]

Tiểu sử

Peter Nikolaevich sinh ngày 10 tháng 1 năm 1864 là con trai thứ 2 của Đại công tước Nikolai NikolayevichCông chúa Alexandra Petrovna. Mặt dù chào đời vào thời điểm ông nội là Nikolai I đã qua đời từ lâu nhưng xét cho cùng là cháu nội của Hoàng đế Nikolai I của Nga, Peter được gọi là một Đại công tước của Nga từ khi chào đời. Thiếu thời tiếp nhận một nền giáo dục quân sự, Peter phục vụ trong quân đội ở tuổi 20, nhưng tạm hoãn trong một thời gian dài vì sức khỏe.[2] Thời trẻ ông có khoảng thời gian hoạt động cùng với anh trai nơi Nikolai Nikolaievich là Tổng tư lệnh quân đội, tại đây ông thường kiềm chế tính cách nóng nảy của anh trai Nikolai. Trong thế chiến thứ nhất Peter làm kỹ sư quân đội và những nổ lực của ông góp phần cho thành công của quân đội Nga.[3][4] So với anh trai ông Nikolai Nikolaievich một người năng động và có lòng quyết tâm cao thì Peter có phần lãnh đạm và đôi khi lại rụt rè và nhút nhát hơn, ông thường tỏ ra trầm lặng và yêu chuộng hòa bình. Peter yêu thích hội họa và kiến trúc trong những năm 1913, Peter tham gia các cuộc triển lãm của Học viện Nghệ thuật Hoàng gia được tổ chức tại Petersburg và một trong những bản phát thảo do chính Peter thiết kế đã được kiến trúc sư Nikolaev Vladimir Nikolaevich xây dựng thành một cung điện nằm ở Crimea.[5]

Hôn nhân và con cái

Vào ngày 26 tháng 7 năm 1889, Peter kết hôn với Công chúa Milica của Montenegro con gái của Vua Nicholas I của Montenegro và có 4 người con:[6][7]

Chân dung Tên Năm sinh - mất Chú thích
Marina Petrovna 11 tháng 3 năm 1892 - 15 tháng 5 năm 1981 kết hôn với Hoàng tử Alexander Nikolayevich Golitsyn và không có con
Roman (phải) Nadejda (trái)
Roman Petrovich 17 tháng 10 1896 - 23 tháng 10 năm 1978 kết hôn với Nữ bá tước Praskovia Sheremeteva có 2 người con
Nadejda Petrovna 3 tháng 3 năm 1898 - 21 tháng 4 năm 1988 kết hôn với Hoàng tử Nicholas Orlov và có 2 người con
Sofia Petrovna 3 tháng 3 năm 1898 - 3 tháng 3 năm 1898 chết khi mới sinh

Những năm cuối đời

Sự sụp đổ triều đại năm 1917, Peter góp mặt trên chiến hạm HMS Marlborough của Anh cùng với những người trong gia đình hoàng gia Romanov rời Nga vào tháng 4 năm 1919. Peter qua đời tại Antibes, Pháp vào ngày 17 tháng 6 năm 1931 tro cốt của ông được đặt bên vợ Milica Nikolaevna nằm trong hầm mộ ở Nga thuộc Nhà thờ Thánh Michael the Archangel ở Cannes.

Tham khảo

  1. ^ "Russian Imperial Army - Grand Duke Peter Nikolaevich of Russia".
  2. ^ Acović, Dragomir (2012). Slava i čast: Odlikovanja među Srbima, Srbi među odlikovanjima. Belgrade: Službeni Glasnik. p. 619.
  3. ^ "Schwarzer Adler-orden", Königlich Preussische Ordensliste (in German), vol. 1, Berlin, 1886, p. 9 – via hathitrust.org.
  4. ^ Robinson, Paul (2014). Đại công tước Nikolai Nikolaevich. Tư lệnh tối cao của Quân đội Nga . De Kalb, IL: NIU Press.
  5. ^ WATTEL Michel et Béatrice, Les Grand'Croix de la Légion d'honneur. De 1805 à nos jours, titulaires français et étrangers, Archives et Culture, 2009
  6. ^ Zeepvat (2004), pp. 203, 212.
  7. ^ Willis, The Romanovs in the 21st Century, p. 165.