Bước tới nội dung

Cú pháp Java

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là phiên bản hiện hành của trang này do Keo010122Bot (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 14:20, ngày 9 tháng 11 năm 2021 (Tham khảo: clean up, general fixes using AWB). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Một đoạn mã Java ngắn với từ khóa được làm nổi bằng phông chữ màu xanh đậm

Cú pháp của ngôn ngữ lập trình Java là tập các quy tắc để xác định các viết và diễn giải một chương trình Java.

Cú pháp của nó hầu hết có nguồn gốc từ CC++. Không như trong C++, trong Java không có các hàm hoặc biến toàn cục, nhưng có các thành viên dữ liệu cũng được xem là biến toàn cục (global variable). Tất cả mã thuộc về lớp và tất cả giá trị là đối tượng. Ngoại lệ duy nhất là các kiểu nguyên thủy (primitive type), vốn không được thể hiện bởi một thực thể của lớp vì lí do hiệu suất (mặc dù nó có thể được chuyển đổi tự động thành đối tượng và ngược lại thông qua autoboxing). Một số tính năng như nạp chồng toán tử (operator overloading) hay kiểu số nguyên không dấu (unsigned integer)được bỏ qua để đơn giản hóa ngôn ngữ và để tránh các lỗi lập trình có thể xảy ra.

Cú pháp Java dần được mở rộng trong 11 bản phát hành JDK, hỗ trợ khả năng như lập trình tổng quáthàm số hằng (function literal - còn gọi là biểu thức lambda trong Java).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Patrick Naughton, Herbert Schildt. Java 2: The Complete Reference, third edition. The McGraw-Hill Companies, 1999. ISBN 0-07-211976-4
  • Vermeulen; Ambler; Bumgardner; Metz; Misfeldt; Shur; Thompson (2000). The Elements of Java Style. Cambridge University Press. ISBN 0-521-77768-2.
  • Gosling, James; Joy, Bill; Steele, Guy; Bracha, Gillad (2005). Java Language Specification (ấn bản thứ 3). Addison-Wesley Professional. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]