Hổ Java
Giao diện
Hổ Java | |
---|---|
![]() Javan tiger photographed by Andries Hoogerwerf in Ujung Kulon National Park, 1938[1] | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Họ (familia) | Felidae |
Chi (genus) | Panthera |
Loài (species) | P. tigris |
Phân loài (subspecies) | P. t. sondaica |
Danh pháp ba phần | |
Panthera tigris sondaica Temminck, 1844 | |
![]() Phạm vi sinh sống trước đây của hổ Java |
Hổ Java (danh pháp ba phần: Panthera tigris sondaica) là một phân loài hổ đã tuyệt chủng, loài này đã đã tồn tại trên đảo Java của Indonesia. Nòi này có lẽ đã tuyệt chủng từ những năm thập niên 1980, như là hậu quả của việc săn bắn và phá hủy môi trường sống, nhưng sự tuyệt chủng của chúng có thể diễn ra từ những năm 1950 trở đi (khi đó người ta cho rằng chỉ còn ít hơn 25 con trong tự nhiên). Con hổ cuối cùng được nhìn thấy năm 1979.
Hổ Java rất nhỏ so với các phân loài hổ ở lục địa châu Á nhưng lớn hơn so với hổ Bali. Con đực có trọng lượng trung bình100 và 140 kg (220 và 310 lb) và chiều dài cơ thể là 200 đến 245 cm (6,56 đến 8,04 ft). Con cái nhỏ hơn và nặng trung bình cỡ 75 và 115 kg (165 và 254 lb). Mũi chúng dài và hẹp. [3]
Tham khảo
- ^ Seidensticker, J. (1987) Bearing Witness: Observations on the Extinction of Panthera tigris balica and Panthera tigris sondaica. In: Tilson, R. L., Seal, U.S. (eds.) Tigers of the World. Noyes Publications, New Jersey. book preview
- ^ Jackson, P., Nowell, K. (2008). Panthera tigris ssp. sondaica. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 19 tháng 3 2010.
- ^ Mazák, J.H., Groves, C.P. (2006) A taxonomic revision of the tigers (Panthera tigris). Mammalian Biology 71 (5): 268–287 download pdf