Web Feature Service
Khái niệm WFS là một cách phân phối các đặc trưng địa lý thông qua một dịch vụ web đến với ứng dụng phía người dùng (client) hoặc một trình duyệt (browser). Người dùng (client) sẽ có thể yêu cầu dữ liệu có chọn lọc để phục vụ cho phạm vi nhu cầu của mình. WFS là 1 sự chuẩn hóa của việc phân phối dữ liệu vectơ đến đông đảo người dùng. Người dùng có thể nhập vào dữ liệu dạng vectơ khi yêu cầu thông tin và WFS sẽ đáp ứng yêu cầu đó. Phương thức hoạt động WFS sử dụng được thông qua Internet hoặc trong 1 mạng nội bộ (Intranet). Chuẩn vectơ hoạt động với HTTP (Hypertext Transform Protocol) và hỗ trợ thuật toán insert, update, delete, truy vấn (query) và hoạt động tìm kiếm cho các đối tượng địa lý. Các feature thường được chuyển đi trong định dạng GML (Geographic Markup Language) đến ứng dụng phía client. Những yếu tố cần thiết cho 1 Web Feature Service 1. Các interface (giao diện) phải được định nghĩa trong XML 2. GML phải được dùng để biểu thị các (feature) đặc trưng trong interface. 3. Một WFS cơ bản nhất phải trình bày được những feature bằng cách dùng dùng GML. 4. Ngôn ngữ thuộc tính và bộ lọc sẽ được định nghĩa trong XML và được trích xuất từ CQL như đã định nghĩa trong OpenGIS Catalogue Interface Implementation Specification. 5. Kho dữ liệu lưu trữ những feature địa lý cần được che giấu đối với ứng dụng phía client và họ chỉ nhìn thấy dữ liệu thông qua WFS interface. 6. Công dụng của tập con các biểu thức XPath là tham khảo các thuộc tính. Các phương thức của WFS 7. GetCapabilities: cho biết thông tin về những dữ liệu nào và những thuật toán mà WFS cung cấp; kết quả trả về được đặt trong định dạng XML mô tả đầy đủ khả năng, những kiểu feature mà WFS có thể hỗ trợ và thuật toán nào được áp dụng trên mỗi kiểu feature. 8. DescribeFeatureType: mô tả cấu trúc của những kiểu feature mà WFS có thể phục vụ; thường dùng để kết nối dữ liệu thuộc tính vào các feature và làm cho chúng có thể truy vấn được; DescribeFeatureType response thể hiện dưới dạng XML 9. GetFeature: web feature service phải có khả năng đáp ứng 1 yêu cầu để khôi phục những thể hiện feature. Thêm vào đó, client phải có khả năng chỉ rõ những thuộc tính feature nào để nạp vào và cần giới hạn ràng buộc truy vấn không gian và truy vấn thuộc tính. GetFeature response sẽ bao gồm những dữ liệu feature thật sự được đặt trong GML (mặc định); nếu WFS hỗ trợ ESRI: sShape, GMLZIP hoặc dữ liệu XML_SVG thì GetFeature response có thể thể hiện bằng định dạng theo mong muốn. 10. GetGmlObject : web feature service phải có khả năng đáp ứng yêu cầu khôi phục các thể hiện phần tử bằng các đường ngang XLink đề cập đến các định danh XML của chúng. Thêm vào đó, client cần chỉ rõ có hay không XLink nhúng vào phần tử dữ liệu trả về cũng cần được khôi phục. 11. Transaction(optional): web feature service phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu chuyển giao. Một yêu cầu giao dịch bao gồm các thuật toán thay đổi các feature là create, update và delete trên các đặc trưng địa lý. 12. LockFeature(optional): web feature service phải có khả năng xử lý 1 yêu cầu khóa trên một hay nhiều thể hiện của 1 kiểu feature cho 1 khoảng thời gian chuyển giao, trong đó có hỗ trợ chuyển giao đồng thời. Dựa trên phân tích phương thức, 3 lớp WFS được định nghĩa: 1. Basic WFS: hiện thực các thuật toán GetCapabilities, DescribeFeatureType, GetFeature và được xem như 1 web feature service có thuộc tính READ-ONLY. 2. XLink WFS: hỗ trợ tất cả các thuật toán của 1 web feature service cơ bản và hiện thực thuật toán GetGmlObject cho những XLink cục bộ và/hoặc điều khiển từ xa, và đưa ra tùy chọn cho thuật toán GetGmlObject để thi hành xuyên suốt thuật toán GetFeature. 3. Transaction WFS: hỗ trợ tất cả các thuật toán của 1 web feature service cơ bản và hiện thực thuật toán transaction. Một transaction WFS có thể hiện thực hoặc không thuật toán GetGmlObject và/ hoặc LockFeature. Từ các phương thức trên, WFS xây dựng 3 lớp được định nghĩa : 1. Basic WFS: hiện thực các thuật toán GetCapabilities, DescribeFeatureType, GetFeature và được xem như 1 web feature service có thuộc tính READ-ONLY. 2. XLink WFS: hỗ trợ tất cả các thuật toán của 1 web feature service cơ bản và hiện thực thuật toán GetGmlObject cho những XLink cục bộ và/hoặc điều khiển từ xa, và đưa ra tùy chọn cho thuật toán GetGmlObject để thi hành xuyên suốt thuật toán GetFeature. 3. Transaction WFS: hỗ trợ tất cả các thuật toán của 1 web feature service cơ bản và hiện thực thuật toán transaction. Một transaction WFS có thể hiện thực hoặc không thuật toán GetGmlObject và/ hoặc LockFeature.